Ung thư phổi là căn bệnh ác tính phổ biến nhất trên thế giới, đồng thời là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất trong số các bệnh lý ung thư. Tỷ lệ mắc bệnh ung thư phổi phụ thuộc vào khu vực cư trú, mức độ công nghiệp hóa, điều kiện khí hậu và sản xuất, còn do giới tính, tuổi tác, khuynh hướng di truyền và các yếu tố khác. Theo dõi bài viết dưới đây của Nhà Thuốc LP để có thêm thông tin hữu ích về bênh ung thư này.
Ung thư phổi là một loại khối u ác tính phát triển từ các tuyến và màng nhầy của mô phổi và phế quản. Trong thế giới hiện đại, ung thư phổi chiếm vị trí hàng đầu trong số tất cả các bệnh ung thư. Theo thống kê, bệnh ung thư phổi ảnh hưởng đến nam giới nhiều gấp 8 lần so với nữ giới và thoe khảo sát ghi nhận rằng tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh càng cao.
Sự phát triển của ung thư phổi theo thời gian sẽ thay đổi theo các khối u có cấu trúc mô học khác nhau. Ung thư biểu mô tế bào vảy tiến triển chậm.
Ung thư biểu mô tế bào nhỏ ít phổ biến hơn các loại ung thư khác là một loại ung thư rất nguy hiểm, vì nó có thể lây lan khắp cơ thể với tốc độ rất nhanh, di căn đến các cơ quan khác. Thông thường, ung thư tế bào nhỏ xảy ra ở những người hút thuốc lá và đến thời điểm chẩn đoán, 60% bệnh nhân đã có di căn lan rộng.
Ung thư tế bào không nhỏ (80–85% trường hợp) có tiên lượng thuận lợi hơn so với tế bào nhỏ, nhưng tiên lượng nói chung là tiêu cực, kết hợp một số dạng ung thư có hình thái tương tự với cấu trúc tế bào tương tự: tế bào vảy, ung thư biểu mô tuyến, thần kinh nội tiết.
>>> Xem thêm thuốc điều trị ung thư hiệu quả:
Thuốc Erlonat 150mg Erlotinib điều trị ung thư phổi
Thuốc Cyramza 10mg/ml Ramucirumab điều trị ung thư di căn
Thuốc Crizonix 250mg Crizotinib điều trị ung thư phổi
Nguyên nhân chính gây ra ung thư phổi:
Bệnh phát triển âm ỉ và từ từ trong thời gian dài. Khối u bắt đầu hình thành ở các tuyến, niêm mạc nhưng rất nhanh chóng di căn ra khắp cơ thể. Các yếu tố rủi ro cho sự xuất hiện của một khối u ác tính là:
Dấu hiệu xuất hiện đầu tiên ung thư phổi:
Các triệu chứng đầu tiên của ung thư phổi thường không liên quan trực tiếp đến hệ hô hấp. Bệnh nhân cần chuyển sang các bác sĩ chuyên khoa có hồ sơ khác nhau trong một thời gian dài, được kiểm tra thời gian dài và được điều trị sai cách.
Dấu hiệu theo từng giai đoạn:
Giai đoạn I – khối u nhỏ hơn 3 cm, nằm trong ranh giới của một đoạn phổi hoặc một phế quản. Không có di căn.
Giai đoạn II – một khối u lên đến 6 cm, nằm trong ranh giới của một đoạn phổi hoặc phế quản. Di căn đơn độc ở các hạch bạch huyết riêng lẻ (giới hạn ở ngực bên tổn thương). Các triệu chứng rõ rệt hơn như hiện tượng xuất hiện ho ra máu, đau, suy nhược, chán ăn.
Giai đoạn III – khối u vượt quá 6 cm, thâm nhập vào các phần khác của phổi hoặc phế quản lân cận. Di căn có thể ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết trung thất, incl. từ phía đối diện. Các triệu chứng bao gồm máu trong đờm nhầy, khó thở.
Giai đoạn IV. Ở giai đoạn ung thư phổi này, khối u đã di căn đến các cơ quan khác. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 1% đối với ung thư tế bào nhỏ và 2 đến 15% đối với ung thư tế bào không nhỏ.
Bệnh nhân có các triệu chứng sau:
Đối với ung thư phổi tế bào nhỏ nó phát triển rất nhanh chóng và ảnh hưởng đến cơ thể trong thời gian ngắn, chỉ có 2 giai đoạn đặc trưng:
Ung thư phổi được bác sĩ chẩn đoán như thế nào? Có tới 60% các tổn thương ung thư phổi được phát hiện trong quá trình chụp huỳnh quang dự phòng, ở các giai đoạn phát triển khác nhau.
Chẩn đoán nghi ngờ ung thư phổi bao gồm:
Phương pháp này chỉ được sử dụng khi không thể chẩn đoán ung thư phổi bằng các cách khác. Chọc thủng khối u qua lồng ngực được thực hiện dưới sự kiểm soát của X-quang hoặc CT. Kiểm tra này thường được quy định trong trường hợp ung thư biểu mô ngoại vi phát triển. Vật liệu thu được trong quá trình sinh thiết được kiểm tra tế bào học.
Chẩn đoán di truyền phân tử được thực hiện để phát hiện các đột biến trong thụ thể. Trong ung thư phổi không phải tế bào nhỏ mà không hình thành di căn, với các đột biến đã được xác định, hiệu quả của hóa trị liệu dựa trên chất ức chế EGFR tăng lên. Đó là lý do tại sao nghiên cứu này được thực hiện trước khi kê đơn thuốc.
Chụp cắt lớp phát Positron kết hợp với chụp cắt lớp vi tính là phương pháp chẩn đoán ung thư hiện đại nhất hiện nay. Nó được sử dụng để xác định mức độ lây lan của bệnh ung thư phổi, trên cơ sở đó các bác sĩ lựa chọn phác đồ điều trị tiếp theo, cũng như theo dõi “phản ứng” của bệnh đối với liệu pháp đang diễn ra.
Chẩn đoán sớm có tỷ lệ chữa trị mang lại hy vọng chữa khỏi. Cách đáng tin cậy nhất trong trường hợp này là CT ngực. Làm rõ chẩn đoán với sự trợ giúp của nội soi xơ hóa. Với sự giúp đỡ của nó, bạn có thể xác định kích thước và vị trí của khối u. Ngoài ra, kiểm tra tế bào học cũng như sinh thiết là bắt buộc.
Điều trị chỉ được thực hiện theo chỉ dẫn bởi bác sĩ và bệnh nhân không tự điều trị. Việc lựa chọn một chiến lược điều trị cụ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Có một số phương pháp điều trị cho bệnh ung thư phổi:
Ca phẫu thuật
Can thiệp phẫu thuật là phương pháp hiệu quả nhất, chỉ được thể hiện ở giai đoạn 1 và 2. Điều trị được chia thành các loại sau:
Phòng ngừa ung thư phổi bao gồm các khuyến khích sau:
Nhập Email của bạn để có được những thông tin hữu ích từ Nhà Thuốc LP. Chúng tôi nói không với Spam và nghĩ rằng bạn cũng thích điều đó. NHÀ THUỐC LP cam kết chỉ gửi cho bạn những thông tin sức khỏe có giá trị.
Chịu trách nhiệm nội dung: Dược sĩ Lucy Trinh
Trụ sở chính: 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội.
Hotline: 0776511918
Email: nhathuoclp@gmail.com
Trả lời