₫123
Nhà Thuốc LP chia sẻ thông tin về Thuốc Imbruvica 140mg ibrutinib điều trị can thiệp vào sự phát triển và lây lan của các tế bào ung thư trong cơ thể. Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, bệnh nhân sử dụng thuốc Imbruvica phải có chỉ định của bác sĩ.
Imbruvica ( ibrutinib ) là một loại thuốc ung thư can thiệp vào sự phát triển và lây lan của các tế bào ung thư trong cơ thể.
Imbruvica được sử dụng để điều trị ung thư hạch bạch huyết tế bào lớp phủ , ung thư hạch vùng rìa, bệnh macroglobuline máu Waldenstrom, bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính và ung thư hạch bạch huyết nhỏ .
Imbruvica cũng được sử dụng để điều trị bệnh ghép vật chủ mãn tính .
Lưu ý: Nếu một loại thuốc đã được phê duyệt cho một lần sử dụng, các bác sĩ có thể chọn sử dụng cùng loại thuốc này cho các vấn đề khác nếu họ tin rằng nó có thể hữu ích.
Những điều quan trọng cần nhớ về tác dụng phụ của Imbruvica ™:
Xem thêm:
Không phải tất cả các tác dụng phụ được liệt kê ở trên. Một số trường hợp hiếm gặp (xảy ra với khoảng 10% bệnh nhân) không được liệt kê ở đây. Luôn thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng bất thường nào.
Liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn ngay lập tức, dù ngày hay đêm, nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây:
Luôn thông báo cho bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng bất thường nào.
Nhóm dược lý điều trị: thuốc chống loạn sản, ức chế protein kinase, mã ATC: L01XE27.
Ibrutinib là một chất ức chế tyrosine kinase Bruton (BTK) mạnh, phân tử nhỏ. Ibrutinib tạo liên kết cộng hóa trị với một nhánh cystein (Cys-481) tại vị trí hoạt động của BTK, dẫn đến sự ức chế bền vững hoạt động của enzyme BTK. BTK, thành viên nhóm kinase Tec, là một phân tử tín hiệu quan trọng của thụ thể kháng nguyên tế bào B (BCR) và con đường thụ thể cytokine. Con đường BCR liên quan đến sinh bệnh học của một số bệnh lý ác tính tế bào B, bao gồm MCL, u lympho tế bào B lớn lan tỏa (diffuse large B-cell lymphoma – DLBCL), u lympho thể nang và CLL. Vai trò then chốt của BTK trong dẫn truyền tín hiệu thông qua các thụ thể bề mặt tế bào B dẫn đến hoạt hóa các con đường cần thiết cho tế bào B hướng động, hóa động và bám dính.Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy ibrutinib ức chế một cách hiệu quả sự tăng sinh và sự sống còn của tế bào B ác tính trênin vivo cũng như sự di cư của tế bào và sự bám dính vào cơ chất trên in vitro.
Khi bắt đầu điều trị, số lượng tế bào lympho tăng có hồi phục (ví dụ tăng ≥50% so với giá trị ban đầu và số lượng tuyệt đối > 5.000/mcL), thường đi kèm giảm hạch bạch huyết, đã gặp ở khoảng ba phần tư số bệnh nhân CLL điều trị với IMBRUVICA. Cũng quan sát thấy ảnh hưởng này trên khoảng một phần ba số bệnh nhân MCL tái phát hoặc kháng trị được điều trị với IMBRUVICA. Tăng tế bào lympho máu quan sát được này là một tác dụng dược lực học và không được coi là bệnh tiến triển khi không thấy các dấu hiệu lâm sàng khác. Trong cả hai loại bệnh, tăng tế bào lympho điển hình thường xuất hiện trong tháng đầu điều trị với IMBRUVICA và thường hồi phục trong vòng trung vị 8 tuần ở bệnh nhân MCL và 14 tuần ở bệnh nhân CLL. Cũng quan sát thấy ở một số bệnh nhân có tăng số lượng lớn lympho bào lưu thông (ví dụ > 400.000/mcL).
Không quan sát thấy tăng tế bào lympho ở bệnh nhân WM điều trị với IMBRUVICA.
Trong một nghiên cứu in vitro, ibrutinib ức chế kết tập tiểu cầu gây ra bởi collagen. Ibrutinib không cho thấy gây ức chế kết tập tiểu cầu đáng kể ở những người đang dùng thuốc đối kháng ức chế kết tập tiểu cầu.
Ảnh hưởng đến khoảng QT/QTc và điện sinh lý tim
Ảnh hưởng của ibrutinib đến khoảng QTc được đánh giá trên 20 nam giới và nữ giới khỏe mạnh trong một nghiên cứu QT mù đôi, ngẫu nhiên với giả dược và thuốc có hoạt chất. Tại một liều trên liều điều trị ở mức 1680 mg, ibrutinib không làm kéo dài khoảng QTc mà gây ra bất kỳ biểu hiện lâm sàng nào. Giới hạn trên lớn nhất của 2 bên khoảng tin cậy CI 90% đối với sự khác biệt trung bình được điều chỉnh ban đầu giữa ibrutinib và giả dược là thấp hơn 10 ms. Trong cùng nghiên cứu này, đã thấy khoảng QTc ngắn lại phụ thuộc liều (-5,3 ms [90% CI: -9,4; -1,1] tại Cmax là 719 ng/mL sau liều cao hơn liều điều trị ở mức 1680 mg).
U lympho tế bào vỏ
An toàn và hiệu quả của IMBRUVICA trên bệnh nhân MCL tái phát hoặc kháng trị đã được đánh giá trong một nghiên cứu pha 2 đa trung tâm, nhãn mở (PCYC-1104-CA) trên 111 bệnh nhân. Tuổi trung vị là 68 tuổi (từ 40 đến 84 tuổi), 77% là nam giới và 92% là da trắng.
Những bệnh nhân có tình trạng hoạt động theo ECOG (Eastern Cooperative Oncology Group) ≥ 3 bị loại khỏi nghiên cứu. Trung vị thời gian từ khi chẩn đoán là 42 tháng, và trung vị số lượng điều trị trước đó là 3 (trong khoảng 1 đến 5 điều trị), bao gồm 35% với hóa trị liều cao trước đó, 43% với bortezomib trước đó, 24% với lenalidomide trước đó, và 11% với cấy ghép tế bào gốc tự thân hay đồng loại trước đó. Tại thời điểm ban đầu, khi sàng lọc có 39% bệnh nhân có bệnh lan rộng (≥ 5 cm), 49% có điểm nguy cơ cao theo chỉ số tiên lượng quốc tế MCL đơn giản hóa (MIPI), và 72% có bệnh tiến triển (ngoài hạch và/hoặc ảnh hưởng đến tủy xương).
Ibrutinib được hấp thu nhanh sau uống với trung vị Tmax từ 1 đến 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối trong tình trạng đói (n = 8) là 2,9% (90% CI = 2,1 – 3,9) và tăng gấp đôi khi dùng cùng thức ăn. Dược động học của ibrurinib không thay đổi đáng kể ở bệnh nhân u ác tính tế bào B. Nồng độ ibrutinib tăng khi dùng liều lên đến 840 mg. Đã ghi nhận AUC ở trạng thái ổn định trên bệnh nhân dùng liều 560 mg là 953 ± 705 ng h/mL (trung bình ± độ lệch chuẩn). Sử dụng ibrutinib trong tình trạng đói, nồng độ (AUClast) đạt khoảng 60% so với 30 phút trước, 30 phút sau (tình trạng no) hoặc 2 giờ sau bữa sáng giàu chất béo.
Ibrutinib có độ hòa tan phụ thuộc pH, với độ hòa tan thấp hơn khi pH cao hơn. Ở người khỏe mạnh lúc đói đã dùng liều duy nhất 560 mg ibrutinib sau khi dùng omeprazole liều 40 mg một lần mỗi ngày trong 5 ngày, so với dùng ibrutinib đơn độc, tỷ lệ hình học trung bình (geometric mean ratios) (90% CI) của AUC0-24, AUClast, và Cmax tương ứng là 83% (68-102%), 92% (78-110%), và 38% (26-53%).
In vitro, sự gắn kết có hồi phục của ibrutinib với protein huyết tương người là 97,3 % và không phụ thuộc nồng độ trong khoảng 50 đến 1.000 ng/mL. Thể tích phân bố biểu kiến ở trạng thái ổn định (Vd, ss/F) xấp xỉ khoảng 10.000 L.
Ibrutinib được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 tạo thành một chất chuyển hóa dihydrodiol với hoạt tính ức chế BTK thấp hơn khoảng 15 lần so với ibrutinib. Mối liên quan với CYP2D6 trong chuyển hóa ibrutinib dường như là tối thiểu.
Do đó, không cần thận trọng ở bệnh nhân có kiểu gen CYP2D6 khác.
Độ thanh thải biểu kiến (CL/F) khoảng 1.000 L/giờ. Thời gian bán hủy của ibrutinib là 4 đến 13 giờ. Sau liều uống duy nhất [14C]-ibrutinib được đánh dấu phóng xạ ở người khỏe mạnh, khoảng 90% hoạt chất đánh dấu phóng xạ đã được bài tiết trong vòng 168 giờ, với hầu hết (80%) bài tiết trong phân và dưới 10% trong nước tiểu. Ibrutinib không chuyển hóa chiếm khoảng 1% sản phẩm bài tiết được đánh dấu phóng xạ trong phân và không có trong nước tiểu.
Cao tuổi: Dược động học quần thể cho thấy tuổi tác không ảnh hưởng đáng kể đến thanh thải ibrutinib từ tuần hoàn.
Trẻ em: Không tiến hành nghiên cứu dược động học của IMBRUVICA ở bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Giới tính: Dược động học dân số cho thấy giới tính không ảnh hưởng đáng kể đến thanh thải ibrutinib từ tuần hoàn.
Chủng tộc: Không có đủ dữ liệu để đánh giá tác dụng tiềm tàng của yếu tố chủng tộc đến dược động học ibrutinib.
Xem thêm bài viết liên quan: Tương tác Ibrutinib với các loại thuốc khác như thế nào?
Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Hãy tham khảo ý kiến của bác sỹ không tự ý sử dụng thuốc khi không có chỉ định của bác sỹ.
Tác giả: TS.BS Lucy Trinh
NHÀ THUỐC LP |
Hotline: 0776511918 Email: nhathuoclp@gmail.com
CHÍNH SÁCH & KHUYẾN MẠI
Để mọi bệnh nhân được dùng đúng thuốc với giá tốt BÌNH LUẬN bên dưới thông tin và câu hỏi của bạn về bài viết. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho bạn. Liên hệ Nhà Thuốc LP 0776511918 mua bán thuốc tại Tp HCM, Hà nội, Tp Đà Nẵng, Tp Cần Thơ,… toàn quốc. Thuốc có sẵn tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tại các tỉnh và thành phố khác, giao hàng chuyển phát nhanh theo đường bưu điện. |
Nhập Email của bạn để có được những thông tin hữu ích từ Nhà Thuốc LP. Chúng tôi nói không với Spam và nghĩ rằng bạn cũng thích điều đó. NHÀ THUỐC LP cam kết chỉ gửi cho bạn những thông tin sức khỏe có giá trị.
Trụ sở chính: 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội.
Hotline: 0776511918
Email: nhathuoclp@gmail.com
Mạnh –
Thuốc Imbruvica 140mg ibrutinib có giá bao nhiêu?
TS. BS Lucy Trinh –
Xin chào anh Mạnh!
Để biết chính xác imbruvica 140mg có giá bao nhiêu?. Anh hãy liên hệ với nhà thuốc lp qua số hotline: 0776511918 để được tư vấn chính xác về giá nhé!.
Bình –
Thuốc imbruvica 140mg điều trị ung thư có giá bao nhiêu ạ?
TS. BS Lucy Trinh –
Xin chào anh Bình!
Để biết chính xác imbruvica 140mg có giá bao nhiêu?. Anh hãy liên hệ với nhà thuốc lp qua số hotline: 0776511918 để được tư vấn chính xác về giá nhé!.
Mai –
Thuốc imbruvica có công dụng gì?
TS. BS Lucy Trinh –
Xin chào chị Mai
Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến nhà thuốc lp. Chúng tôi xin phép được trả lời câu hỏi của chị. Thuốc imbruvica có công dụng trong việc điều trị ung thư hạch, bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính.
Quỳnh Chi –
Uống imbruvica 140mg trong bao lâu để đạt được kết quả điều trị ung thư tốt?
TS. BS Lucy Trinh –
Xin chào chị Quỳnh Chi!
Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến nhà thuốc lp. Chúng tôi xin được phép trả lời câu hỏi của chị. Tùy vào cơ địa và khả năng hấp thu của từng người trong quá trình sử dụng thuốc để biết được kết quả điều trị bệnh tốt hay không?. Để hiểu rõ kết quả điều trị của loại thuốc này, vui lòng chị hãy liên hệ qua số Hotline:0776511918 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc ạ.
Quỳnh Châu –
Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc imbruvica 140mg là gì?
TS. BS Lucy Trinh –
Xin chào chị Quỳnh Châu!
Cảm ơn chị Quỳnh Châu đã gửi câu hỏi đến nhà thuốc lp. Chúng tôi xin được phép trả lời câu hỏi này. Tác dụng phụ thường xảy ra khi sử dụng thuốc imbruvica 140 mg là buồn nôn, táo bón, phát ban, ho, sốt, chóng mặt. Để tìm hiểu kỹ về tác dụng phụ của loại thuốc này, vui lòng chị hãy liên hệ qua số Hotline: 0776511918 để được tư vấn cụ thể nhé.
Ngọc –
Imbruvica 140mg là thuốc gì?
TS. BS Lucy Trinh –
Chào bạn Ngọc!
Imbruvica với thành phần chính là Ibrutinib 140mg được chỉ định điều trị ở người lớn mắc bệnh u lympho. Thuốc Imbruvica 140mg còn có thể dùng đơn liều hoặc sử dụng kết hợp với bendamustine và rituximab trong điều trị cho bệnh nhân người lớn bị CLL đã được điều trị ít nhất một trị liệu trước đó.
Duyên –
Thuốc Imbruvica 140mg giá bao nhiêu?
TS. BS Lucy Trinh –
Chào bạn Duyên!
Bạn vui lòng liên hệ 0776511918 để được tư vấn và báo giá thuốc Imbruvica 140mg tốt nhất. Chúng tôi hỗ trợ ship hàng toàn quốc cho bạn.
Thành –
Thuốc Imbruvica mua ở đâu?
TS. BS Lucy Trinh –
Chào bạn Thành!
Bạn cần mua thuốc Imbruvica 140mg? Bạn có thể đặt thuốc qua số điện thoại: 0776511918. Hoặc bạn có thể qua cơ sở của chúng tôi tại địa chỉ 2 Đường Số 20, Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức, Hồ Chí Minh để mua thuốc.
Thắng –
Sản phẩm rất chất lượng, mình đã dùng thử thuốc Imbruvica 140mg điều trị bệnh bạch cầu rất hiệu quả
TS. BS Lucy Trinh –
Chào bạn Thắng!
Cảm ơn bạn rất nhiều. Mong bạn và gia đình luôn khỏe mạnh.
Hoàng –
Tôi muốn tìm hiểu cụ thể hơn về công dụng thuốc Imbruvica 140mg điều trị bệnh bạch cầu cho bệnh nhân nam 50 tuổi.
TS. BS Lucy Trinh –
Chào bạn Hoàng!
Bạn vui lòng liên hệ vào số hotline: 0776511918 hoặc để lại số điện thoại để được dược sĩ của nhà thuốc tư vấn cụ thể về thuốc Imbruvica 140mg nhé!