FThuốc Adriamycin Doxorubicin thuộc nhóm thuốc chống ung thư bằng cách làm tổn thương các tế bào ung thư và đồng thời can thiệp vào quá trình sinh sản của các tế bào này. Để hiểu rõ hơn về thuốc cùng Nhà Thuốc LP tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây. Lưu ý bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, bệnh nhân sử dụng thuốc cần có chỉ định của bác sĩ chuyên môn.
✅Thành phần hoạt chất: | Doxorubicin hydrochloride |
✅Hàm lượng: | 10mg, 20mg, 50mg |
✅Dạng: | Dung dịch tiêm-2mg/ml |
✅Đóng gói: | Hộp 1 lọ x 5ml |
✅Hãng sản xuất: | Pfizer (Perth) Pty., Ltd – ÚC |
Kháng sinh chống khối u thuộc dòng anthracycline. Thuốc Adriamycin có tác dụng chống phân bào và chống tăng sinh. Cơ chế hoạt động là tương tác với DNA, hình thành các gốc tự do và tác động trực tiếp lên màng tế bào với việc ức chế tổng hợp axit nucleic. Tế bào nhạy cảm với thuốc ở pha S và G2.
Thuốc Adriamycin được quy định điều trị cho bệnh bạch cầu cấp tính (nguyên bào lympho và myeloblastic), u lympho, u lympho ác tính; ung thư vú, phổi (đặc biệt là tế bào nhỏ), bàng quang, tuyến giáp, buồng trứng; sarcoma (tạo xương, mô mềm, Ewing), u nguyên bào thần kinh, u Wilms.
Thuốc Adriamycin được sử dụng trong động mạch hoặc dưới dạng nhỏ thuốc trong động mạch.
Sử dụng trong điều trị ung thư bàng quang bề ngoài, bao gồm ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp, u nhú bàng quang và ung thư biểu mô tại chỗ, hoặc như một liệu pháp bổ trợ cho ung thư bàng quang kém biệt hóa sau khi cắt bỏ ống dẫn tinh.
Dung dịch cần pha sử dụng dưới dạng truyền trong ít nhất 3 phút nhưng không quá 10 phút. Thông thường, các dung dịch natri clorua để tiêm, glucose 5%, hoặc dung dịch natri clorua và glucose nên được sử dụng để pha loãng. Không khuyến cáo sử dụng bằng cách tiêm tia do nguy cơ thoát mạch, có thể xảy ra ngay cả khi máu chảy ngược đầy đủ trong khi chọc hút bằng kim.
Doxorubicin sẽ được tiêm vào tĩnh mạch của bạn.
Liều đơn 250 mg và 500 mg doxorubicin gây chết người. Liều lượng như vậy có thể gây thoái hóa cấp tính cơ tim trong vòng 24 giờ và suy tủy nghiêm trọng (chủ yếu là giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu), ảnh hưởng của chúng đạt tối đa 10-15 ngày sau khi sử dụng.
Xem thêm: Thuốc Afinitor 10mg Everolimus điều trị ung thư
Nếu như bạn quên một liều cần bỏ qua liều đó khi thời gian chuẩn bị dùng liều tiếp theo. Nghiêm cấm việc sử dụng hai liều cùng một lúc sẽ gây tình trạng quá liều nguy hiểm.
Thuốc Adriamycin không được khuyến cáo cho phụ nữ mang thai. Nếu cần thiết phải dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú, cần thông báo bác sĩ điều trị để có phương án thay đổi phù hợp.
Trong quá trình sử dụng thuốc Adriamycin có thể gây ra tình trạng chóng mặt, đau đầu, buồn ngủ. Vì thế hãy nghỉ ngơi và tỉnh táo hẳn mới lái xe hoặc vận hành máy móc.
Vui lòng BÌNH LUẬN bên dưới để chúng tôi giải đáp về Thuốc Erlonat 150mg Erlotinib – Giá thuốc Erlonat 150mg
Suy tim: Doxorubicin có thể gây tổn thương cơ tim, có thể dẫn đến suy tim, đây là tình trạng tim không bơm máu tốt. Suy tim là không thể phục hồi trong một số trường hợp và có thể dẫn đến tử vong. Suy tim có thể xảy ra khi điều trị doxorubicin hoặc vài tháng đến nhiều năm sau khi ngừng điều trị. Nguy cơ tổn thương cơ tim tăng lên khi tổng lượng doxorubicin hydrochloride bạn nhận được cao hơn trong suốt cuộc đời.
Nguy cơ mắc các bệnh ung thư mới: Bạn có thể tăng nguy cơ phát triển một số loại ung thư máu được gọi là bệnh bạch cầu cấp tính dòng tủy (AML) hoặc hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) sau khi điều trị bằng doxorubicin. Thảo luận với bác sĩ của bạn về nguy cơ phát triển các loại ung thư mới nếu bạn dùng Doxorubicin.
Tổn thương da gần tĩnh mạch nơi dùng doxorubicin (phản ứng tại chỗ tiêm): Doxorubicin có thể làm hỏng da nếu nó bị rò rỉ ra ngoài tĩnh mạch. Các triệu chứng của phản ứng tiêm truyền bao gồm mụn nước và vết loét da tại chỗ tiêm có thể phải ghép da.
Giảm số lượng tế bào máu: Doxorubicin có thể gây giảm bạch cầu trung tính (một loại tế bào bạch cầu quan trọng trong việc chống lại nhiễm trùng do vi khuẩn) và tiểu cầu (quan trọng trong việc đông máu và kiểm soát chảy máu). Điều này có thể dẫn đến nhiễm trùng nghiêm trọng, cần phải truyền máu, điều trị tại bệnh viện và tử vong. Bác sĩ sẽ kiểm tra số lượng tế bào máu của bạn trong khi điều trị Doxorubicin và sau khi bạn ngừng điều trị. Gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn bị sốt (nhiệt độ từ 100,4 F trở lên) hoặc ớn lạnh kèm theo rùng mình.
Doxorubicin có thể gây ra số lượng tinh trùng thấp hơn và các vấn đề về tinh trùng ở nam giới . Nó có thể ảnh hưởng đến khả năng thụ thai của bạn và gây ra dị tật bẩm sinh. Nói chuyện với các bác sĩ về các lựa chọn kế hoạch hóa gia đình có thể phù hợp với bạn.
Thuốc Adriamycin có thể gây vô kinh không hồi phục hoặc mãn kinh sớm. Chu kỳ kinh nguyệt của bạn có thể ngừng khi bạn dùng Doxorubicin. Kinh nguyệt của bạn có thể có hoặc có thể không trở lại sau khi điều trị.
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của doxorubicin bao gồm:
Dùng doxorubicin có tác dụng dược dụng với heparin, dexamethasone, fluorouracil, hydrocortisone, sodium succinate, aminophylline, cephalothin và các thuốc chống khối u khác.
Làm tăng nguy cơ phát triển viêm bàng quang xuất huyết do cyclophosphamide .
Thuốc chống bệnh gút tăng acid uric máu làm tăng nguy cơ phát triển bệnh thận, vì vậy allopurinol có thể là thuốc ưu tiên để ngăn ngừa hoặc loại bỏ tình trạng tăng acid uric máu.
Trong điều trị tăng acid uric máu và bệnh gút, có thể phải điều chỉnh chế độ dùng thuốc chống gút do làm tăng nồng độ acid uric trong quá trình điều trị bằng thuốc.
Thuốc gây ức chế chức năng tủy xương, xạ trị – phụ gia ức chế chức năng tủy xương.
Daunorubicin , cyclophosphamide, dactinomycin , mitomycin , chiếu xạ vùng trung thất làm tăng nguy cơ phát triển tác dụng độc trên tim; liều khuyến cáo không quá 400 mg / mét vuông. Không khuyến cáo sử dụng thuốc Adriamycin ở những bệnh nhân nhận đủ liều tích lũy daunorubicin hoặc doxorubicin (tiền sử).
Streptozocin làm tăng T1 / 2 doxorubicin.
Thuốc độc gan, làm suy giảm chức năng gan, có thể dẫn đến tăng độc tính của doxorubicin.
Với việc điều trị đồng thời cùng với vắc-xin vi-rút sống, có thể tăng cường quá trình nhân lên của vi-rút vắc-xin, làm tăng tác dụng phụ / bất lợi của nó và / hoặc giảm sản xuất kháng thể trong cơ thể bệnh nhân để đáp ứng với vắc-xin, vì vậy khoảng giữa việc ngừng thuốc và tiêm chủng thay đổi từ 3 đến 12 tháng.
Thời hạn sử dụng lên đến 2 năm kể từ ngày sản xuất ghi trên bao bì. Khoảng thời gian lưu trữ không được vượt quá.
Nhiệt độ bảo quản không được vượt quá 25 ° C. Sự dao động nhiệt độ có thể làm thay đổi tính chất của thuốc Adriamycin, vì vậy thuốc phải luôn được bảo quản trong bao bì ban đầu.
Bác sĩ Lucy Trinh
Nguồn tham khảo: https://vi.wikipedia.org/wiki/Ung_thư
NHÀ THUỐC LP |
Hotline: 0776511918 Email: nhathuoclp@gmail.com
CHÍNH SÁCH & KHUYẾN MẠI
Để mọi bệnh nhân được dùng đúng thuốc với giá tốt BÌNH LUẬN bên dưới thông tin và câu hỏi của bạn về bài viết. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho bạn. Liên hệ Nhà Thuốc LP 0776511918 mua bán thuốc tại Tp HCM, Hà nội, Tp Đà Nẵng, Tp Cần Thơ,… toàn quốc. Thuốc có sẵn tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tại các tỉnh và thành phố khác, giao hàng chuyển phát nhanh theo đường bưu điện. |
Nhập Email của bạn để có được những thông tin hữu ích từ Nhà Thuốc LP. Chúng tôi nói không với Spam và nghĩ rằng bạn cũng thích điều đó. NHÀ THUỐC LP cam kết chỉ gửi cho bạn những thông tin sức khỏe có giá trị.
Chịu trách nhiệm nội dung: Dược sĩ Lucy Trinh
Trụ sở chính: 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội.
Hotline: 0776511918
Email: nhathuoclp@gmail.com