Liên hệ: Ds tư vấn
Liên hệ ngay
Akynzeo chứa sự kết hợp của netupitant và palonosetron. Thuốc Akynzeo ngăn ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị. Thuốc này được dùng cùng với một loại steroid được gọi là dexamethasone. Cũng như thuốc Akynzeo giúp ngăn ngừa buồn nôn xảy ra cả trong quá trình hóa trị. Tham khảo các thông tin dưới đây mà Nhà Thuốc LP cung cấp để có thêm kiến thức về thuốc. Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, bệnh nhân sử dụng thuốc cần có chỉ định của bác sĩ.
✅ Tên thương hiệu: | ⭐ akynzeo |
✅ Thành phần hoạt chất: | ⭐ Netupitant 300mg, Palonosetron (dưới dạng palonosetron hydroclorid) 0,5mg |
✅ Nhóm thuốc: | ⭐ Thuốc đường tiêu hóa |
✅ Dạng: | ⭐ Viên nang cứng |
✅ Đóng gói: | ⭐ Hộp 1 vỉ x 1 viên |
✅ Hãng sản xuất: | ⭐ Helsinn Birex Pharmaceuticals Ltd. – AI LEN |
Netupitant là một chất đối kháng thụ thể neurokinin-1 (NK 1 ) có chọn lọc của chất P.
Palonosetron là chất đối kháng thụ thể 5-HT3 có ái lực cao với các thụ thể này và không có tác dụng trên các thụ thể khác. Thuốc hóa trị liệu gây buồn nôn và nôn bằng cách kích thích giải phóng serotonin từ các tế bào enterochromaffin trong ruột non. Serotonin sau đó kích hoạt các thụ thể 5-HT3 nằm trên các sợi hướng tâm đối giao cảm và tăng cường phản xạ bịt miệng.
Phòng ngừa buồn nôn và nôn cấp tính và chậm ở người lớn do hóa trị liệu gây nôn cao dựa trên cisplatin; phòng ngừa buồn nôn và nôn cấp tính và chậm ở người lớn do hóa trị liệu vừa phải.
Quá mẫn với hoạt chất, trẻ em dưới 18 tuổi, mang thai, thời kỳ cho con bú.
Ở những bệnh nhân có xu hướng tăng khoảng QT, suy gan nặng.
Đối với những bệnh nhân đang điều trị hóa chất độc sinh cao (bao gồm cả những người dựa trên cisplatin):
Nên uống 1 viên Akinzeo vào ngày đầu tiên của hóa trị liệu 1 giờ trước khi bắt đầu. Đồng thời, bệnh nhân được kê đơn dexamethasone theo phác đồ sau:
Đối với bệnh nhân đang điều trị hóa trị dựa trên anthracycline, cyclophosphamide hoặc không phát xạ mạnh:
Nên uống 1 viên Akinzeo vào ngày đầu tiên của hóa trị liệu 1 giờ trước khi bắt đầu. 12 mg dexamethasone cũng nên được thực hiện trong vòng 30 phút. Không cần dùng dexamethasone lặp lại (trong 2-4 ngày).
Viên nang Akinzeo được dùng bằng đường uống, không phụ thuộc vào lượng thức ăn.
Triệu chứng: Không có thông tin cụ thể về quá liều phối hợp netupitant + palonosetron trong khi điều trị. Trong các nghiên cứu lâm sàng, netupitant được sử dụng với liều lượng lên đến 600 mg và palonosetron lên đến 6 mg, và điều này không đặt ra câu hỏi về tính an toàn khi sử dụng.
Xử lý: Trong trường hợp quá liều, nên ngưng phối hợp netupitant + palonosetron, theo dõi bệnh nhân và áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ tiêu chuẩn.
Do hoạt tính chống nôn của netupitant và palonosetron, nôn do thuốc Akynzeo có thể không hiệu quả. Các nghiên cứu về lọc máu đã không được thực hiện. Tuy nhiên, do V d cao của netupitant và palonosetron, lọc máu trong trường hợp quá liều có thể không hiệu quả.
Nếu trong trường hợp quá liều bạn cần điều chỉnh lại liều thuốc Akynzeo cho phù hợp. Đồng thời cần theo dõi tình trạng sức khỏe. Nếu xuất hiện các phản ứng phụ cần tới cơ sở y tế gần nhất để xử lý kịp thời.
Để tránh tình trạng quên thuốc Akynzeo bạn nên đặt báo thức đến giờ. Còn trong trường hợp đã quên thì nên bỏ qua liều trước đó nếu như sắp đến giờ uống liều kế tiếp. Nghiêm cấm tình trạng uống hai liều cùng một lúc sẽ xảy ra các phản ứng phụ nghiêm trọng.
Thuốc có thể ảnh hưởng đến em bé nên phụ nữ đang có thai và cho con bú cần thông báo cho bác sĩ. Còn phụ nữ đang trong kế hoạch muốn có thai cần dừng lại. Ít nhất sau 6 tháng kể từ khi kết thúc sử dụng thuốc Akynzeo.
Thuốc Akynzeo khi sử dụng có thể gây hiện tượng đau đầu, chóng mặt, buồn nôn vì vậy bạn cần lưu ý không nên lái xe trong thời điểm gần nhất khi sử dụng thuốc.
Nhiễm trùng: hiếm khi – viêm bàng quang.
Từ máu và hệ thống bạch huyết: không thường xuyên – giảm bạch cầu, tăng bạch cầu; hiếm khi – giảm bạch cầu.
Từ phía chuyển hóa và dinh dưỡng: không thường xuyên – chán ăn; hiếm khi – hạ kali máu.
Rối loạn tâm thần: không thường xuyên – mất ngủ; hiếm khi – rối loạn tâm thần cấp tính, thay đổi tâm trạng, rối loạn giấc ngủ.
Từ phía của hệ thống thần kinh: thường – đau đầu; hiếm khi – giảm cảm.
Từ các giác quan: không thường xuyên – chóng mặt; hiếm khi – viêm kết mạc, mờ mắt, thay đổi khẩu vị.
Từ phía bên của CCC: không thường xuyên – phong tỏa AV mức độ đầu tiên, bệnh cơ tim, suy dẫn truyền tim, tăng huyết áp; hiếm khi – loạn nhịp tim, block nhĩ thất độ II, block nhánh, suy van hai lá, thiếu máu cục bộ cơ tim, nhịp thất sớm, hạ huyết áp.
Từ đường tiêu hóa: thường – táo bón; không thường xuyên – đau bụng, tiêu chảy, nấc cụt, khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn; hiếm khi – khó nuốt, lưỡi tráng.
Từ da và mô dưới da: không thường xuyên – rụng tóc, mày đay.
Từ hệ thống cơ xương và mô liên kết: hiếm khi – đau lưng.
Rối loạn chung: thường – mệt mỏi; không thường xuyên – suy nhược; hiếm khi – sốt, đau ngực.
Dữ liệu nghiên cứu: không thường xuyên – sự gia tăng mức độ transaminase ở gan, sự gia tăng mức độ phosphatase kiềm trong máu, sự gia tăng mức độ creatinine trong máu, kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ; hiếm khi – tăng mức bilirubin trong máu, tăng mức CPK trong máu, giảm đoạn ST trên ECG , lệch đoạn ST-T trên ECG , tăng mức độ troponin.
Các phản ứng bất lợi riêng lẻ
Với việc sử dụng đồng thời sự kết hợp của netupitant + palonosetron và các chất ức chế CYP3A4 khác, mức netupitant trong huyết tương có thể tăng lên.
Với việc sử dụng đồng thời sự kết hợp của netupitant + palonosetron với các thuốc làm tăng hoạt động của CYP3A4, nồng độ của netupitant trong huyết tương có thể giảm, và điều này có thể dẫn đến giảm hiệu quả. Netupitant là chất nền và là chất ức chế vừa phải của isoenzyme CYP3A4 khi dùng ở liều 300 mg. Sự kết hợp giữa netupitant + palonosetron có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc dùng đồng thời, quá trình chuyển hóa được thực hiện với sự tham gia của CYP3A4.
Palonosetron được chuyển hóa bởi các isoenzyme CYP450, chủ yếu là CYP2D6, ở mức độ thấp hơn là CYP3A4 và CYP1A2.
Dựa trên các nghiên cứu in vitro , palonosetron không ức chế hoặc kích thích các isoenzyme CYP450 ở các nồng độ phù hợp về mặt lâm sàng.
Không quan sát thấy trường hợp PE có ý nghĩa lâm sàng nào của netupitant và palonosetron khi dùng đường uống.
Dexamethasone: Dùng chung netupitant 300 mg với dexamethasone (ngày 1 – 20 mg, ngày 2-4 – 8 mg x 2 lần một ngày) làm tăng đáng kể nồng độ của thuốc sau này tùy thuộc vào thời gian và liều lượng. Dexamethasone AUC 0-24 (Ngày 1), AUC 24-36 (Ngày 2), AUC 84-108 và AUC 84-∞ (Ngày 4) tăng 2,4 lần khi dùng đồng thời với netupitant 300 mg. Đặc điểm dược động học của netupitant không thay đổi khi kết hợp với dexamethasone.
Do đó, liều lượng dexamethasone nên giảm khoảng 50% khi dùng đường uống với sự kết hợp của netupitant + palonosetron.
Sự kết hợp giữa netupitant + palonosetron nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc uống đồng thời được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 và có cửa sổ điều trị hẹp, chẳng hạn như cyclosporin, tacrolimus, sirolimus, everolimus, alfentanil, ergotamine, fentanyl và quinidine.
Ngoài ra, netupitant cũng có thể can thiệp vào hiệu quả của các loại thuốc hóa trị liệu yêu cầu kích hoạt thông qua chuyển hóa CYP3A4.
Nồng độ docetaxel và etoposide tăng lần lượt là 37% và 21% khi sử dụng đồng thời với sự kết hợp của netupitant + palonosetron. Với cyclophosphamide, tác dụng này không được quan sát thấy khi dùng đồng thời với netupitant.
Sự kết hợp giữa netupitant + palonosetron, khi dùng đường uống với 60 μg ethinyl estradiol, không ảnh hưởng đáng kể đến AUC của thuốc sau này. Khi dùng đồng thời với 300 mcg levonorgestrel , AUC của levonorgestrel tăng lên 1,4 lần. Không có ảnh hưởng đến hiệu quả của các biện pháp tránh thai nội tiết khi dùng đồng thời với sự kết hợp của netupitant + palonosetron. Dược động học của netupitant và palonosetron không thay đổi.
Nồng độ erythromycin và midazolam trong huyết tương, khi dùng đồng thời với netupitant, tăng lần lượt 1,3 và 2,4 lần. Đây không được coi là một hiệu ứng quan trọng về mặt lâm sàng. Đặc điểm dược động học của netupitant không thay đổi. Tác dụng tiềm tàng của việc tăng nồng độ của midazolam hoặc các benzodiazepin khác, quá trình chuyển hóa được thực hiện với sự tham gia của CYP3A4 (alprazolam, triazolam) nên được xem xét khi dùng đồng thời với sự kết hợp của netupitant + palonosetron.
Sự phát triển của hội chứng serotonin đã được báo cáo sau khi sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể 5-HT 3 và thuốc serotonergic (bao gồm cả SSRI và SNRI).
Các loại thuốc khác ảnh hưởng đến dược động học của sự kết hợp netupitant + palonosetron
Netupitant được thải trừ chủ yếu với sự tham gia của CYP3A4, do đó, dùng đồng thời với các thuốc ức chế hoặc kích thích hoạt động của isoenzyme CYP3A4 có thể ảnh hưởng đến nồng độ của netupitant trong huyết tương. Sử dụng đồng thời ketoconazole (một chất ức chế CYP3A4) với sự kết hợp của netupitant + palonosetron làm tăng AUC netupitant lên 1,8 lần và Cmax lên 1,3 lần.
Do đó, nên thận trọng khi dùng đồng thời netupitant + palonosetron với các chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ, ketoconazole), và nên tránh dùng đồng thời với các chất cảm ứng CYP3A4 mạnh (ví dụ, rifampicin). Dùng đồng thời ketoconazole không ảnh hưởng đến dược động học của palonosetron.
Dữ liệu in vitro cho thấy netupitant ức chế isoenzyme UGT2B7, mức độ của hiện tượng này không được trình bày trong một nghiên cứu lâm sàng. Cần thận trọng khi dùng chung netupitant + palonosetron với chất nền đường uống của enzym này (ví dụ, zidovudine, axit valproic, morphin).
Dữ liệu in vitro cho thấy rằng netupitant ức chế dòng chảy BCRP. Dữ liệu lâm sàng không được trình bày.
Dữ liệu in vitro chỉ ra rằng netupitant là một chất ức chế P-gp. Trong một nghiên cứu ở những người tình nguyện khỏe mạnh, netupitant không ảnh hưởng đến digoxin (chất nền P-gp), nhưng làm tăng Cmax trung bình lên 1,09 lần (KTC 90%: 0,9–1,31) . Có thể tác dụng này có ý nghĩa lâm sàng lớn hơn ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận. Cần thận trọng khi dùng chung netupitant + palonosetron với digoxin hoặc các chất nền P-gp khác như dabigatran hoặc colchicine.
Bảo quản trong bao bì gốc ở nhiệt độ không cao hơn 25 ° C ở nơi trẻ em không thể tiếp cận.
Bác sĩ Lucy Trinh
NHÀ THUỐC LP |
Hotline: 0776511918 Email: nhathuoclp@gmail.com
CHÍNH SÁCH & KHUYẾN MẠI
Để mọi bệnh nhân được dùng đúng thuốc với giá tốt BÌNH LUẬN bên dưới thông tin và câu hỏi của bạn về bài viết. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho bạn. Liên hệ Nhà Thuốc LP 0776511918 mua bán thuốc tại Tp HCM, Hà nội, Tp Đà Nẵng, Tp Cần Thơ,… toàn quốc. Thuốc có sẵn tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tại các tỉnh và thành phố khác, giao hàng chuyển phát nhanh theo đường bưu điện. |
Nhập Email của bạn để có được những thông tin hữu ích từ Nhà Thuốc LP. Chúng tôi nói không với Spam và nghĩ rằng bạn cũng thích điều đó. NHÀ THUỐC LP cam kết chỉ gửi cho bạn những thông tin sức khỏe có giá trị.
Chịu trách nhiệm nội dung: Dược sĩ Lucy Trinh
Trụ sở chính: 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội.
Hotline: 0776511918
Email: nhathuoclp@gmail.com
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.